Dịch vụ nợ là gì?

Dịch vụ nợ đề cập đến số tiền cần thiết để trang trải việc thanh toán lãi và gốc của khoản vay hoặc khoản nợ khác trong một khoảng thời gian cụ thể. Thuật ngữ này có thể áp dụng cho cả các khoản nợ cá nhân, chẳng hạn như thế chấp nhà hoặc khoản vay sinh viên, và nợ doanh nghiệp hoặc chính phủ, chẳng hạn như các khoản vay kinh doanh và chứng khoán dựa trên nợ như trái phiếu.

Khả năng trả nợ là yếu tố then chốt khi một người nộp đơn xin vay vốn hoặc khi công ty cần huy động thêm vốn để vận hành hoạt động kinh doanh của mình. “Trả nợ” có nghĩa là thực hiện các khoản thanh toán cần thiết cho khoản nợ đó.

Bài học chính

  • Dịch vụ nợ đề cập đến số tiền cần thiết để trả gốc và lãi cho một khoản nợ tồn đọng trong một khoảng thời gian cụ thể.
  • Tỷ lệ trả nợ là một công cụ được sử dụng để đo lường đòn bẩy của công ty.
  • Những người cho vay hoặc người mua trái phiếu tiềm năng muốn biết rằng một công ty sẽ có thể trang trải bất kỳ khoản nợ mới nào ngoài gánh nặng nợ hiện tại.
  • Để gánh một khoản nợ cao, một công ty phải tạo ra lợi nhuận ổn định và đáng tin cậy để trả nợ.
Dịch vụ nợDebt Service

Zoe Hansen / Investopedia

Dịch vụ nợ hoạt động như thế nào trong kinh doanh

Trước khi một công ty tiếp cận ngân hàng hoặc người cho vay khác để vay một khoản vay thương mại hoặc quyết định mức lãi suất nào sẽ đưa ra cho đợt phát hành trái phiếu mới, công ty đó sẽ cần phải xem xét tỷ lệ đảm bảo trả nợ (DSCR). Tỷ lệ này so sánh thu nhập hoạt động ròng của công ty với số tiền gốc và lãi mà công ty có nghĩa vụ phải trả cho các khoản nợ hiện tại. Nếu người cho vay quyết định rằng doanh nghiệp không thể tạo ra thu nhập ổn định để trả khoản nợ mới cùng với các khoản nợ hiện có thì người cho vay sẽ không cho vay.

Cả người cho vay và nhà đầu tư trái phiếu đều quan tâm đến đòn bẩy của công ty. Điều đó đề cập đến tổng số nợ mà một công ty sử dụng để tài trợ cho việc mua tài sản. Nếu một doanh nghiệp có ý định vay nhiều nợ hơn, nó cần tạo ra lợi nhuận cao hơn để trả nợ và nó phải có khả năng tạo ra lợi nhuận một cách nhất quán để gánh gánh nặng nợ cao. Một công ty đang tạo ra thu nhập vượt trội có thể có khả năng trả thêm nợ, nhưng nó phải tiếp tục tạo ra lợi nhuận hàng năm đủ để trang trải khoản nợ trong năm. Một công ty có quá nhiều nợ so với thu nhập của nó được cho là có đòn bẩy tài chính quá cao.

Các quyết định về nợ ảnh hưởng đến cơ cấu vốn của công ty, tức là tỷ lệ tổng vốn huy động được thông qua nợ so với vốn chủ sở hữu (tức là bán cổ phiếu). Một công ty có thu nhập ổn định, đáng tin cậy có thể huy động nhiều vốn hơn bằng cách sử dụng nợ, trong khi một doanh nghiệp có lợi nhuận không ổn định phải phát hành vốn chủ sở hữu, chẳng hạn như cổ phiếu phổ thông, để huy động vốn.

Ví dụ, các công ty tiện ích có khả năng tạo ra thu nhập ổn định, một phần vì họ thường không có đối thủ cạnh tranh. Các công ty này huy động phần lớn vốn bằng cách sử dụng nợ, trong đó phần lớn được huy động thông qua vốn chủ sở hữu.

Ví dụ về tính toán tỷ lệ khả năng trả nợ

Như đã đề cập, tỷ lệ khả năng trả nợ được xác định bằng thu nhập hoạt động ròng chia cho tổng nghĩa vụ nợ. Thu nhập hoạt động ròng chỉ đề cập đến thu nhập được tạo ra từ hoạt động kinh doanh thông thường của công ty.

Ví dụ, giả sử ABC Manufacturing sản xuất đồ nội thất và bán một trong các nhà kho của mình để kiếm lời. Lợi nhuận nhận được từ việc bán kho hàng là thu nhập phi hoạt động vì giao dịch này không bình thường.

Nếu doanh số bán đồ nội thất của ABC tạo ra thu nhập hoạt động ròng hàng năm với tổng trị giá 10 triệu USD thì con số đó sẽ được sử dụng để tính toán nghĩa vụ nợ. Vì vậy, nếu tổng số tiền gốc và lãi thanh toán trong năm của ABC là 2 triệu USD, thì tỷ lệ khả năng thanh toán nợ của ABC sẽ là 5 (10 triệu USD thu nhập chia cho 2 triệu USD tiền nợ). Do tỷ lệ tương đối cao đó, ABC có đủ điều kiện để vay thêm nợ nếu muốn.

Tỷ lệ khả năng trả nợ tốt là gì?

Nói chung là càng cao càng tốt. Nhưng những người cho vay kinh doanh thường muốn thấy tỷ lệ ít nhất là 1,25.

Ví dụ: tỷ lệ trả nợ bằng 1 có nghĩa là một công ty đang dành toàn bộ thu nhập sẵn có của mình để trả nợ – một tình thế bấp bênh có thể khiến việc vay thêm không thể thực hiện được.

Các công ty cũng có thể có tỷ lệ khả năng trả nợ dưới 1, nghĩa là họ phải trả nhiều tiền hơn để trả nợ so với thu nhập mà họ tạo ra. Tuy nhiên, một doanh nghiệp trong tình huống đó có thể không tồn tại được lâu.

Tỷ lệ nợ trên thu nhập (DTI) là gì?

Tỷ lệ nợ trên thu nhập (DTI) tương tự như tỷ lệ bao phủ dịch vụ nợ, mặc dù thường được sử dụng trong khoản vay cá nhân (phi kinh doanh). Tỷ lệ DTI đo lường khả năng trả nợ của một cá nhân bằng cách chia tổng thu nhập của họ cho nghĩa vụ nợ của họ trong cùng một khoảng thời gian. Ví dụ: một người kiếm được 5.000 đô la một tháng và trả 2.000 đô la một tháng cho khoản thế chấp của họ sẽ có DTI là 40%. DTI được chấp nhận sẽ khác nhau tùy theo từng người cho vay và tùy theo loại sản phẩm cho vay.

Trả nợ có giống như trả nợ không?

Mặc dù nghe có vẻ giống nhau nhưng việc trả nợ và trả nợ là hai việc khác nhau. Dịch vụ cho vay đề cập đến công việc hành chính được thực hiện bởi người cho vay hoặc bởi các công ty khác mà họ thuê, chẳng hạn như gửi báo cáo hàng tháng cho người vay và xử lý các khoản thanh toán của họ. Dịch vụ nợ đề cập đến quá trình người vay trả một khoản vay hoặc khoản nợ khác.

Điểm mấu chốt

Dịch vụ nợ đề cập đến số tiền mà một người, doanh nghiệp hoặc chính phủ cần để trang trải các khoản thanh toán cho khoản vay hoặc khoản nợ khác trong một khoảng thời gian cụ thể. Tỷ lệ khả năng thanh toán nợ của một công ty đo lường khả năng xử lý nợ bổ sung bằng cách so sánh thu nhập khả dụng của công ty với số tiền hiện đang trả để trả nợ.