
Điểm Pivot: Định nghĩa, Công thức và Cách tính toán
Điểm xoay là gì?
Điểm xoay là một chỉ báo hoặc phép tính phân tích kỹ thuật được sử dụng để xác định xu hướng chung của thị trường trong các khung thời gian khác nhau. Bản thân điểm xoay chỉ đơn giản là mức trung bình của mức cao nhất và mức thấp nhất trong ngày và giá đóng cửa của ngày giao dịch trước đó. Vào ngày tiếp theo, giao dịch trên điểm xoay được cho là biểu thị tâm lý tăng giá đang diễn ra, trong khi giao dịch dưới điểm xoay cho thấy tâm lý giảm giá.
Điểm xoay là cơ sở cho chỉ báo, nhưng nó cũng bao gồm các mức hỗ trợ và kháng cự khác được dự kiến dựa trên tính toán điểm xoay. Tất cả các cấp độ này giúp các nhà giao dịch biết được mức giá có thể gặp hỗ trợ hoặc kháng cự. Tương tự, nếu giá di chuyển qua các mức này, nó sẽ cho người giao dịch biết giá đang có xu hướng theo hướng đó.
- Điểm xoay là một chỉ báo kỹ thuật trong ngày được sử dụng để xác định xu hướng và sự đảo chiều chủ yếu trên thị trường chứng khoán, hàng hóa và ngoại hối.
- Điểm xoay được tính toán để xác định các mức mà tâm lý thị trường có thể thay đổi từ tăng sang giảm và ngược lại.
- Người giao dịch trong ngày tính toán điểm mấu chốt để xác định mức vào lệnh, điểm dừng và chốt lời.
:max_bytes(150000):strip_icc():format(webp)/pivotpoint-Final-41c203dc6cbf4ff4ab1cde6e243ba6e6.jpg)
:max_bytes(150000):strip_icc():format(webp)/pivotpoint-Final-41c203dc6cbf4ff4ab1cde6e243ba6e6.jpg)
Investopedia / Dennis Madamba
Công thức tính điểm xoay:
P = Cao + Thấp + Đóng 3
R 1 = ( P × 2 ) − Thấp
R 2 = P + ( Cao − Thấp )
S 1 = ( P × 2 ) − Cao
S 2 = P − ( Cao − Thấp )
Ở đâu:
P = Điểm xoay
R 1 = Kháng cự 1
R 2 = Kháng cự 2
S 1 = Hỗ trợ 1
S 2 = Hỗ trợ 2
begin{aligned} &P = frac{text{High} + text{Low} + text{Close}}{3} &R1 = (P times 2) – text{Low} &R2 = P + (text{Cao} – text{Thấp}) &S1 = (P times 2) – text{Cao} &S2 = P – (text{Cao} – text{Thấp} ) &textbf{where:} &P=text{Điểm xoay} &R1=text{Kháng cự 1} &R2=text{Kháng cự 2} &S1=text{Hỗ trợ 1} &S2=text{Hỗ trợ 2} end{căn chỉnh}
P = 3 Cao + Thấp + ĐóngR 1 = ( P × 2 ) − ThấpR 2 = P + ( Cao − Thấp )S 1 = ( P × 2 ) − CaoS 2 = P − ( Cao − Thấp )Ở đâu:P = Điểm xoayR 1 = Kháng cự 1R 2 = Kháng chiến 2S 1 = Hỗ trợ 1S 2 = Hỗ trợ 2
Lưu ý rằng:
- Cao biểu thị mức giá cao nhất kể từ ngày giao dịch trước đó,
- Thấp biểu thị mức giá thấp nhất kể từ ngày giao dịch trước đó và
- Đóng cho biết giá đóng cửa từ ngày giao dịch trước đó.
Cách tính điểm xoay
Chỉ báo điểm xoay có thể được thêm vào biểu đồ và các mức sẽ tự động được tính toán và hiển thị. Dưới đây là cách tự tính toán chúng, hãy nhớ rằng các điểm xoay chủ yếu được người giao dịch trong ngày sử dụng và dựa trên mức cao, thấp và giá đóng cửa của ngày giao dịch trước đó.
Nếu là sáng Thứ Tư, hãy sử dụng mức cao nhất, thấp nhất và đóng cửa từ Thứ Ba để tạo các mức điểm mấu chốt cho ngày giao dịch Thứ Tư.
- Sau khi thị trường đóng cửa hoặc trước khi mở cửa vào ngày hôm sau, hãy tìm mức cao và mức thấp trong ngày cũng như mức đóng cửa của ngày giao dịch gần đây nhất trước đó.
- Tổng hợp cao, thấp và đóng rồi chia cho ba.
- Đánh dấu mức giá này trên biểu đồ là P.
- Khi đã biết P, hãy tính S1, S2, R1 và R2. Mức cao và mức thấp trong các tính toán này là từ ngày giao dịch trước đó.
:max_bytes(150000):strip_icc():format(webp)/PivotPoint-5c549c1246e0fb000164d06d.png)
Điểm xoay cho bạn biết điều gì?
Điểm xoay là một chỉ báo trong ngày để giao dịch hợp đồng tương lai, hàng hóa và cổ phiếu. Không giống như các đường trung bình động hoặc chỉ báo dao động, chúng tĩnh và giữ nguyên mức giá trong suốt cả ngày. Điều này có nghĩa là các nhà giao dịch có thể sử dụng các cấp độ này để lập kế hoạch trước cho giao dịch của mình.
Ví dụ: các nhà giao dịch biết rằng nếu giá giảm xuống dưới điểm xoay thì họ có thể sẽ bán khống vào đầu phiên. Ngược lại, nếu giá cao hơn điểm xoay, họ sẽ mua. S1, S2, R1 và R2 có thể được sử dụng làm giá mục tiêu cho các giao dịch đó cũng như mức dừng lỗ.
Kết hợp các điểm xoay với các chỉ báo xu hướng khác là cách làm phổ biến của các nhà giao dịch. Điểm xoay cũng trùng lặp hoặc hội tụ với đường trung bình động (MA) 50 kỳ hoặc 200 kỳ hoặc mức mở rộng Fibonacci, trở thành mức hỗ trợ/kháng cự mạnh hơn.
Điểm xoay so với mức thoái lui Fibonacci
Các điểm xoay và các đoạn thoái lui hoặc phần mở rộng Fibonacci đều vẽ các đường nằm ngang để đánh dấu các vùng hỗ trợ và kháng cự tiềm năng. Chỉ báo Fibonacci rất hữu ích vì nó có thể được vẽ giữa hai điểm giá quan trọng bất kỳ, chẳng hạn như mức cao nhất và mức thấp nhất. Sau đó nó sẽ tạo ra các mức giữa hai điểm đó.
Do đó, mức thoái lui và mức mở rộng Fibonacci có thể được tạo bằng cách kết nối bất kỳ điểm giá trên biểu đồ. Khi các cấp độ được chọn, các đường sẽ được vẽ theo tỷ lệ phần trăm trong khoảng giá đã chọn.
Ngược lại, điểm xoay không sử dụng tỷ lệ phần trăm và dựa trên các số cố định đã đặt: mức cao, mức thấp và mức đóng cửa của ngày hôm trước.
Hạn chế của Điểm Pivot
Điểm xoay dựa trên một phép tính đơn giản và mặc dù chúng có tác dụng với một số nhà giao dịch nhưng những người khác có thể không thấy chúng hữu ích. Không có gì đảm bảo giá sẽ dừng ở mức đó, đảo chiều hoặc thậm chí đạt đến mức được tạo trên biểu đồ.
Những lần khác, giá sẽ di chuyển qua lại qua một mức. Giống như tất cả các chỉ báo, nó chỉ nên được sử dụng như một phần của kế hoạch giao dịch hoàn chỉnh.