Khối lượng phân đoạn theo thời gian là gì?

Khối lượng phân đoạn theo thời gian (TSV) là một chỉ báo phân tích kỹ thuật được phát triển bởi Worden Brothers Inc. nhằm phân chia giá và khối lượng của một cổ phiếu theo các khoảng thời gian cụ thể. Dữ liệu về giá và khối lượng sau đó được so sánh với các giai đoạn tích lũy (mua) và phân phối (bán).

Bài học chính

  • Khối lượng phân đoạn theo thời gian (TSV) là một chỉ báo phân tích kỹ thuật phân chia giá và khối lượng của một cổ phiếu theo các khoảng thời gian.
  • Theo nhà phát triển, việc phát hiện sự khác biệt giữa TSV và giá cổ phiếu là một cách tốt để xác định các điểm vào và ra có thể có.
  • Các nhà đầu tư có thể thu thập nhiều dữ liệu hơn trong khung thời gian dài hơn để có được bức tranh hoàn chỉnh hơn, nhưng thời gian trễ dài có thể ảnh hưởng đến mô hình giao dịch hàng ngày.
  • Mặc dù TSV là một chỉ báo về dòng tiền vào và ra khỏi một cổ phiếu nhưng nó không phải là một công cụ đo giá độc lập.

Hiểu khối lượng được phân đoạn theo thời gian

TSV là chỉ báo hàng đầu vì sự chuyển động của nó dựa trên cả sự biến động giá và khối lượng của cổ phiếu. Điểm vào và ra lý tưởng thường được tìm thấy khi cổ phiếu di chuyển qua mức cơ bản. Chỉ báo này tương tự như khối lượng cân bằng (OBV) vì nó đo lượng tiền chảy vào hoặc ra khỏi một cổ phiếu cụ thể.

TSV là chỉ báo kỹ thuật độc quyền được phát triển bởi Worden Brothers Inc., được phân loại là chỉ báo dao động. Nó được tính bằng cách so sánh các phân đoạn thời gian khác nhau về cả giá cả và khối lượng. Về cơ bản, TSV đo lường lượng tiền chảy vào hoặc ra khỏi một cổ phiếu cụ thể. Đường cơ sở đại diện cho đường số 0.

Khi TSV vượt qua đường 0, nó báo hiệu sự tích lũy tích cực hoặc áp lực mua. Hành động này được coi là tăng giá. Ngược lại, khi TSV cắt xuống dưới đường số 0, nó cho thấy áp lực phân phối hoặc bán ra, thường xảy ra trước khi giá giảm.

Theo Worden, điều quan trọng cần chú ý khi giải thích TSV là sự mâu thuẫn về xu hướng giữa giá và TSV. Tìm kiếm sự phân kỳ dương hoặc âm giữa giá và TSV để xác định các đỉnh và đáy tiềm năng.

Một số phân kỳ liên tiếp làm tăng hệ số tin cậy khi cố gắng xác định sự đảo chiều giá. Ví dụ: nếu một mức giá liên tiếp tạo ra các đỉnh cao hơn trong khi TSV liên tiếp tạo các đỉnh thấp hơn, thì điều này sẽ tạo thành một chuỗi phân kỳ âm. Đây sẽ là một dấu hiệu của một đỉnh có thể.

Bạn có thể tính TSV trên nhiều loại đường trung bình động. Khi bạn tăng giá trị của đường trung bình động, kết quả sẽ là hiệu ứng làm mịn. Tuy nhiên, có một sự đánh đổi. Khi bạn tăng độ dài của đường trung bình động, chỉ báo sẽ trở nên ít nhạy cảm hơn với những biến động hàng ngày. Kết quả là chỉ báo sẽ có xu hướng tụt giá nhiều hơn.

Một trong những tính năng của chỉ báo này là khả năng tính toán đường trung bình động của một đường trung bình động khác . Sự bổ sung này đã giúp TSV hiệu quả hơn và dễ sử dụng hơn. Bây giờ bạn có thể tính toán đường trung bình động của một TSV đã được làm mịn và sử dụng nó giống như cách sử dụng chỉ báo MACD (phân kỳ hội tụ trung bình động). Sự giao thoa TSV tích cực và tiêu cực là một điều nữa cần cân nhắc khi cố gắng đưa ra ý kiến về một chỉ số chứng khoán hoặc thị trường cụ thể.

Ví dụ về khối lượng được phân đoạn theo thời gian

Giả sử một công ty kinh doanh kỹ thuật đang kinh doanh một loại hàng hóa như dầu kỳ hạn. Công ty có mục tiêu phần trăm mà họ cần đạt được để đạt được lợi nhuận, nhưng mức giá mà họ mở vị thế không nhất thiết phải quan trọng.

Bằng cách sử dụng chỉ báo TSV, công ty đặt lệnh mua sẽ kích hoạt khi chỉ báo vượt quá đường cơ sở, cho biết giá dầu tương lai có thể bị bán quá mức. Phần mềm của công ty mua vị thế và nó sẽ được bán khi đạt được nghịch đảo của chỉ báo bán quá mức hoặc mục tiêu phần trăm lợi nhuận của họ được đáp ứng.