Nợ dài hạn là gì?

Nợ dài hạn là nghĩa vụ tài chính của công ty đến hạn hơn một năm trong tương lai. Phần nợ dài hạn hiện tại được liệt kê riêng trên bảng cân đối kế toán để cung cấp cái nhìn chính xác hơn về tính thanh khoản hiện tại của công ty và khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của công ty khi đến hạn. Nợ dài hạn còn được gọi là nợ dài hạn hoặc nợ dài hạn.

Bài học chính

  • Nợ dài hạn có thời hạn thanh toán trong tương lai trên một năm.
  • Chúng được xác định riêng biệt trên bảng cân đối kế toán.
  • Trong khi các khoản nợ ngắn hạn phải được thanh toán bằng tài sản hiện tại thì các khoản nợ dài hạn có thể được hoàn trả thông qua nhiều hoạt động kinh doanh hiện tại và tương lai.

Sự tin cậy dài lâuLong-Term Liabilities

Investopedia / Madelyn Chúc ngủ ngon

Hiểu các khoản nợ dài hạn

Các khoản nợ dài hạn được liệt kê trong bảng cân đối kế toán sau các khoản nợ ngắn hạn hơn, trong một phần có thể bao gồm các khoản nợ, khoản vay, nợ thuế thu nhập hoãn lại và nghĩa vụ lương hưu. Nợ dài hạn là các nghĩa vụ không đến hạn trong vòng 12 tháng tới hoặc trong chu kỳ hoạt động của công ty nếu dài hơn một năm. Chu kỳ hoạt động của một công ty là thời gian cần thiết để biến hàng tồn kho thành tiền mặt.

Tuy nhiên, có một số ngoại lệ đối với quy tắc chung này. Nếu một công ty có các khoản nợ ngắn hạn đang được tái cấp vốn thành nợ dài hạn, có ý định tái cấp vốn và có bằng chứng cho thấy việc tái cấp vốn đã bắt đầu thì công ty có thể báo cáo các khoản nợ ngắn hạn là nợ dài hạn vì sau khi tái cấp vốn, nghĩa vụ không còn đến hạn trong vòng 12 tháng. Ngoài ra, một khoản nợ sắp đến hạn có thể được báo cáo là một khoản nợ dài hạn nếu nó có khoản đầu tư dài hạn tương ứng được sử dụng để thanh toán khoản nợ. Tuy nhiên, việc đầu tư dài hạn phải có đủ vốn để trả nợ.

Ví dụ về nợ dài hạn

Phần dài hạn của trái phiếu phải trả được báo cáo là nợ dài hạn. Bởi vì trái phiếu thường có giá trị trong nhiều năm nên phần lớn trái phiếu phải trả là dài hạn. Giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê kéo dài hơn một năm là một khoản nợ dài hạn. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả thường kéo dài đến các năm tính thuế trong tương lai, trong trường hợp đó chúng được coi là nợ dài hạn. Các khoản thế chấp, thanh toán ô tô hoặc các khoản vay khác để mua máy móc, thiết bị hoặc đất đai là các khoản nợ dài hạn, ngoại trừ các khoản thanh toán sẽ được thực hiện trong 12 tháng tới.

Mẹo

Phần nợ dài hạn, chẳng hạn như khoản thế chấp, đáo hạn trong vòng một năm được phân loại trên bảng cân đối kế toán như một phần nợ dài hạn hiện tại.

Nợ dài hạn được sử dụng như thế nào

Nợ dài hạn là công cụ hữu ích cho việc phân tích quản lý trong việc áp dụng các tỷ số tài chính. Phần nợ dài hạn hiện tại được tách ra vì nó cần được trang trải bằng tài sản lưu động, chẳng hạn như tiền mặt. Nợ dài hạn có thể được trang trải bằng nhiều hoạt động khác nhau như thu nhập ròng kinh doanh chính của công ty, thu nhập đầu tư trong tương lai hoặc tiền mặt từ các hợp đồng nợ mới.

Tỷ lệ nợ (chẳng hạn như tỷ lệ khả năng thanh toán) so sánh nợ phải trả với tài sản. Các tỷ lệ này có thể được sửa đổi để chỉ so sánh tổng tài sản với nợ dài hạn. Tỷ lệ này được gọi là nợ dài hạn trên tài sản. Nợ dài hạn so với tổng vốn chủ sở hữu cung cấp cái nhìn sâu sắc liên quan đến cơ cấu tài chính và đòn bẩy tài chính của công ty. Nợ dài hạn so với nợ ngắn hạn cũng cung cấp cái nhìn sâu sắc về cấu trúc nợ của một tổ chức.

Nợ dài hạn và nợ ngắn hạn là gì?

Các khoản nợ dài hạn thường đáo hạn trong tương lai hơn một năm. Ví dụ về nợ dài hạn bao gồm các khoản vay thế chấp, trái phiếu phải trả và các khoản cho thuê hoặc khoản vay dài hạn khác, ngoại trừ phần đến hạn trong năm hiện tại. Các khoản nợ ngắn hạn sẽ đến hạn trong năm hiện tại. Ví dụ về nợ ngắn hạn bao gồm các khoản phải trả, chi phí phải trả và phần nợ dài hạn hiện tại.

Phần nợ dài hạn hiện tại là bao nhiêu?

Phần nợ dài hạn hiện tại là phần nợ dài hạn đến hạn trong năm hiện tại. Ví dụ, khoản thế chấp là khoản nợ dài hạn vì nó thường có thời hạn từ 15 đến 30 năm. Tuy nhiên, khoản thanh toán thế chấp đến hạn trong năm hiện tại là phần nợ dài hạn hiện tại. Chúng nên được liệt kê riêng trên bảng cân đối kế toán vì những khoản nợ này phải được trang trải bằng tài sản lưu động.

Nợ dài hạn được liệt kê ở đâu trên Bảng cân đối kế toán?

Bảng cân đối kế toán trình bày tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu của công ty tại một thời điểm nhất định. Tài sản của công ty được liệt kê đầu tiên, nợ phải trả thứ hai và vốn chủ sở hữu thứ ba. Nợ dài hạn được trình bày sau nợ ngắn hạn trong phần nợ phải trả.

Điểm mấu chốt

Nợ hoặc nợ dài hạn là những nghĩa vụ trên sổ sách của công ty sẽ đến hạn trong vòng 12 tháng tới. Các khoản cho vay mua máy móc, thiết bị hoặc đất đai là những ví dụ về nợ dài hạn, trong khi tiền thuê chẳng hạn là nợ ngắn hạn phải trả trong năm. Nợ dài hạn của một công ty có thể được so sánh với các biện pháp kinh tế khác để phân tích cấu trúc nợ và đòn bẩy tài chính.