Blog
Quy Định Giao Dịch Trên Thị Trường Chứng Khoán
- Tháng năm 6, 2019
- Posted by: Admin
- Category: Uncategorized
Các sàn Chứng khoán đều có những quy định liên quan đến vấn đề mua bán cổ phiếu. Đội ngũ Đầu cơ Tích trữ xin được hệ thống hóa và giới thiệu đến Nhà đầu tư những quy định chung khi giao dịch trên thị trường Chứng khoán Việt Nam.
1. Thời gian giao dịch
Lệnh có giá trị trong suốt thời gian giao dịch, không hết hạn trong thời gian nghỉ giữa phiên.
2. Phương thức khớp lệnh
2.1 Khớp lệnh liên tục
Là phương thức giao dịch thực hiện trên cơ sở khớp các lệnh mua và bán chứng khoán ngay khi lệnh được nhập vào hệ thống giao dịch. Nguyên tắc xác định giá được xác định :
– Thuận mua – vừa bán: Giá dư mua và dư bán gặp nhau ở cùng một mức giá.
2.2 Khớp lệnh định kỳ
Là phương thức giao dịch được thực hiện trên cơ sở khớp các lệnh mua và lệnh bán chứng khoán tại một thời điểm xác định. Nguyên tắc xác định giá thực hiện như sau :
– Là mức giá thực hiện đạt khối lượng giao dịch lớn nhất.
– Nếu có nhiều mức giá thỏa mãn điều kiện ở trên thì mức giá trùng hoặc gần nhất với giá thực hiện của lần khớp lệnh gần nhất sẽ được chọn.
3 . Nguyên tắc khớp lệnh
3.1 Ưu tiên về giá :
– Lệnh mua với mức giá cao hơn được ưu tiên thực hiện trước.
– Lệnh bán với mức giá thấp hơn được ưu tiên thực hiện trước
3.2 Ưu tiên về thời gian :
– Trường hợp các lệnh mua hoặc lệnh bán có cùng mức giá thì lệnh nhập vào hệ thống giao dịch trước được ưu tiên thực hiện trước.
4. Đơn vị giao dịch
– Giao dịch khớp lệnh lô chẵn :
Sàn HSX số lượng cổ phiếu phải là bội số của 10 ( 10,20,30 … cổ phiếu ) , Sàn HNX, Upcom số lượng cổ phiếu phải là bội số của 100 ( 100,200,300… cổ phiếu ). Khối lượng tối đa của 1 lần đặt lệnh là 500.000 cổ phiếu.
– Khối lượng giao dịch thỏa thuận : tối thiểu 20.000 cổ phiếu.
– Giao dịch cổ phiếu lô lẻ ( 01 đến 09 cổ phiếu ) : thực hiện trực tiếp giữa Nhà đầu tư và công ty Chứng khoán.
5 . Biên độ dao động giá
– Đối với cổ phiếu có giá trần – sàn sau khi điều chỉnh biên độ dao động nhưng giá trần – sàn vẫn bằng mức giá tham chiếu :
Giá trần = Giá tham chiếu + một đơn vị niêm yết giá.
Giá sàn = Giá tham chiếu – một đơn vị niêm yết giá.
6. Lệnh giao dịch
6.1 Lệnh giao dịch trong phiên mở cửa ( viết tắt ATO):
– Là lệnh đặt mua hoặc đặt bán ở mức giá mở cửa.
– Lệnh ATO được ưu tiên trước lệnh giới hạn trong khi so khớp lệnh.
– Đợt khớp lệnh định kỳ xác định giá mở cửa sẽ không xác định được giá khớp lệnh nếu chỉ có lệnh ATO trên sổ lệnh.
– Lệnh ATO được nhập vào hệ thống giao dịch trong thời gian khớp lệnh định kỳ để xác định giá mở cửa và sẽ tự động tự hủy bỏ sau thời điểm xác định giá mở cửa nếu lệnh không được thực hiện hoặc không được thực hiện hết.
6.2 Lệnh giao dịch trong phiên đóng cửa ( viết tắt ATC):
Tương tự như lệnh ATO nhưng được áp dụng vào thời gian khớp lệnh định kỳ xác định giá đóng cửa.
6.3 Lệnh thị trường ( Viết tắt là MP, MOK, MAK, MTL)
– Là lệnh mua/bán chứng khoán tại mức giá bán thấp nhất/cao nhất hiện có trên thị trường.
– Khi được nhập vào hệ thống giao dịch, lệnh mua MP,MOK,MAK,MTL sẽ được thực hiện ngay tại mức giá bán thấp nhất và lệnh bán MP,MOK,MAK,MTL sẽ thực hiện ngay tại mức giá mua cao nhất hiện có trên thị trường. Nếu khối lượng đặt lệnh của lệnh MP,MOK,MAK,MTL vẫn chưa được thực hiện hết, lệnh MP,MOK,MAK,MTL sẽ được xem là lệnh mua tại mức giá bán cao hơn hoặc lệnh bán tại mức giá mua thấp hơn tiếp theo hiện có trên thị trường và tiếp tục so khớp.
– Trong trường hợp giá thực hiện cuối cùng là giá trần đối với lệnh mua MP,MOK,MAK,MTL hoặc giá sàn đối với lệnh bán MP,MOK,MAK,MTL thì lệnh thị trường sẽ được chuyển thành lệnh giới hạn mua tại giá trần hoặc lệnh giới hạn bán tại giá sàn.
– Lệnh MP,MOK,MAK,MTL có hiệu lực trong phiên khớp lệnh liên tục.
7 . Hủy,sửa lệnh giao dịch
7.1 Trong phiên khớp lệnh liên tục
Khách hàng có thể hủy/sửa lệnh trên giao diện giao dịch của MBS hoặc liên lạc trực tiếp với Broker chăm sóc tài khoản của mình để tiến hành hủy/sửa lệnh.
7.2 Trong phiên khớp lệnh định kỳ.
Khách hàng không thể hủy/sửa lệnh đã đặt trong phiên khớp lệnh định kỳ xác định giá mở cửa và đóng cửa.