Thu nhập trước thuế (EBT) là gì?

Thu nhập trước thuế (EBT) là thước đo hiệu quả tài chính. Nó tiết lộ thu nhập của công ty trước khi khấu trừ thuế, được tính bằng cách lấy doanh thu trừ tất cả các chi phí không bao gồm thuế và xuất hiện dưới dạng một chi tiết đơn hàng trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.

EBT đôi khi còn được gọi là thu nhập trước thuế, lợi nhuận trước thuế hoặc thu nhập trước thuế thu nhập.

Điểm chính:

  • Thu nhập trước thuế (EBT) là phép tính thu nhập của công ty trước khi khấu trừ thuế.
  • Nó được tính bằng cách lấy doanh thu trừ tất cả các chi phí không bao gồm thuế và có thể được tìm thấy trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
  • EBT là một con số quan trọng vì nó loại bỏ tác động của thuế khi so sánh các doanh nghiệp và có thể phản ánh hiệu quả hoạt động của công ty khi so sánh với các công ty cùng ngành.

Hiểu thu nhập trước thuế (EBT)

EBT là số tiền được giữ lại trong nội bộ công ty trước khi khấu trừ chi phí thuế. Nó là thước đo kế toán về lợi nhuận hoạt động và phi hoạt động của công ty.

Tất cả các công ty đều tính toán EBT theo cách giống nhau và đó là “tỷ lệ thuần túy”, nghĩa là nó sử dụng các con số chỉ có trong báo cáo thu nhập. Các nhà phân tích và kế toán lấy EBT thông qua báo cáo tài chính cụ thể đó, khấu trừ giá vốn hàng bán (COGS), lãi vay, khấu hao, chi phí chung và hành chính cũng như các chi phí hoạt động khác từ tổng doanh thu.

EBT đôi khi xuất hiện dưới dạng thu nhập trước thuế thu nhập hoặc thứ gì đó tương tự và có thể được tìm thấy ngay phía trên mục hàng thu nhập ròng.

Ví dụ về Thu nhập trước thuế (EBT)

Nếu một công ty bán 30 vật dụng với giá 1.000 USD một chiếc trong tháng 1 thì doanh thu của công ty đó trong kỳ là 30.000 USD. Sau đó, công ty đánh giá giá vốn hàng bán của mình và trừ con số đó khỏi doanh thu 30.000 USD. Nếu công ty tốn 100 USD để sản xuất một vật dụng duy nhất thì giá vốn hàng bán của công ty trong tháng 1 là 3.000 USD. Điều này có nghĩa là tổng doanh thu của nó là 27.000 USD (30.000 USD – 3.000 USD = 27.000 USD).

Sau khi một công ty xác định tổng doanh thu của mình, công ty sẽ cộng tất cả các chi phí hoạt động lại với nhau và trừ đi con số đó khỏi tổng. Chi phí hoạt động của một công ty có thể bao gồm mọi chi phí liên quan đến hoạt động hàng ngày của công ty, chẳng hạn như tiền lương, tiền công, tiền thuê nhà và các chi phí chung khác.

Nếu công ty là một công ty công nghệ có sự đầu tư đáng kể vào nguồn nhân lực, công ty đó có thể có mức lương 10.000 USD một tháng và tiền thuê hàng tháng là 1.000 USD. Trừ đi 11.000 đô la tổng chi phí từ tổng doanh thu cũng như 1.000 đô la chi phí lãi vay và bạn còn lại EBT là 15.000 đô la.

Thu nhập trước thuế (EBT) là công cụ để so sánh

EBT rất quan trọng vì nó loại bỏ ảnh hưởng của thuế khi so sánh các doanh nghiệp. Ví dụ: trong khi các công ty có trụ sở tại Hoa Kỳ phải đối mặt với mức thuế suất tương tự ở cấp liên bang, họ có thể phải đối mặt với mức thuế suất khác nhau ở cấp tiểu bang.

Vì các công ty có thể phải trả mức thuế khác nhau ở các tiểu bang khác nhau, EBT cho phép các nhà đầu tư so sánh lợi nhuận của các công ty tương tự ở các khu vực pháp lý thuế khác nhau. Hơn nữa, EBT được sử dụng để tính toán các số liệu hiệu suất, chẳng hạn như tỷ suất lợi nhuận trước thuế.

Làm thế nào để tính thu nhập trước thuế (EBT)?

EBT có thể được tính theo những cách sau:

  • Doanh thu – tất cả các chi phí hoạt động, bao gồm giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí chung và chi phí hành chính, khấu hao và khấu hao
  • EBIT – chi phí lãi vay
  • Thu nhập ròng + thuế

Thu nhập trước thuế (EBT) có giống với thu nhập trước thuế không?

Đúng. Thu nhập trước thuế hoặc thu nhập trước thuế có nghĩa giống như thu nhập trước thuế và các thuật ngữ này có thể được sử dụng thay thế cho nhau.

Sự khác biệt giữa Thu nhập trước thuế (EBT), EBIT và EBITDA là gì?

EBIT và EBITDA bổ sung thêm các lớp so sánh bằng cách thêm lại nhiều nội dung hơn. Trong khi EBT chỉ cộng chi phí thuế vào thu nhập ròng thì EBIT cũng cộng lại chi phí lãi vay. Và EBITDA tiến thêm một bước nữa bằng cách cộng lại khấu hao và khấu hao. Tại sao vậy? Bởi vì lãi vay, khấu hao và khấu hao, như thuế, là những chi phí không nhất thiết phản ánh khả năng tạo ra thu nhập từ hoạt động của công ty.

Điểm mấu chốt

EBT là một cách hữu ích để so sánh lợi nhuận của các công ty tương tự hoạt động ở các khu vực pháp lý thuế khác nhau. Thuế suất không phản ánh hiệu quả hoạt động và có thể thay đổi đáng kể giữa các quốc gia, khiến EBT trở thành thước đo hiệu quả hơn thu nhập ròng khi tìm cách đánh giá khả năng tạo thu nhập từ hoạt động của công ty so với các công ty cùng ngành.